Nghiên cứu TPBVSK Cốt Thoái Vương trong điều trị đau thần kinh tọa

Nghiên cứu TPBVSK Cốt Thoái Vương trong điều trị đau thần kinh tọa

Assessment on the supporting sedative effect of Cot Thoai Vuong tabalet in treatment on sciatica patients

PGS.TS Đỗ Thị Phương, Ths. Lại Thanh Hiền, Ths. Nguyễn Thị Thanh Tú, Phạm Tùng Sơn

Trường Đại học Y Hà Nội

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Đau thần kinh tọa là một bệnh rất phổ biến, chiếm 2% dân số và 17% số người trên 60 tuổi. Việc điều trị đau TKT hiện nay phải kết hợp nhiều phương pháp như: Nội khoa, đông y, ngoại khoa, tâm lý, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng do đó gây khó khăn cho cả bác sỹ và người bệnh. Bệnh có tính chất mạn tính và rất hay tái phát, trong quá trình điều trị lâu dài, bệnh nhân có thể phải chịu nhiều tác dụng không mong muốn của nhóm không steroid như: Loét dạ dày tá tràng, độc với gan, thận… Chính vì vậy việc tìm kiếm một sản phẩm an toàn, có tác dụng giảm đau, dùng được lâu dài là rất cần thiết.  

TPBVSK Cốt Thoái Vương là một thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ bài thuốc y học cổ truyền phối hợp với dầu vẹm xanh và một số vitamin, khoáng chất.  Trên thực nghiệm thấy có tác dụng giảm đau chống viêm, chống thoái hóa cột sống. Tuy nhiên chưa có công trình khoa học nào đánh giá tác dụng của chế phẩm này trong hỗ trợ điều trị đau TKT trên lâm sàng.

Mục đích: Đánh giá tác dụng hỗ trợ giảm đau trên lâm sàng và tính an toàn của viên TPBVSK Cốt Thoái Vương trong điều trị đau TKT.

Đối tượng nghiên cứu: 64 bệnh nhân(BN) chia làm 2 nhóm, nhóm I(nghiên cứu -NC): 32 bệnh nhân dung điện châm kết hợp uống viên TPBVSK Cốt Thoái Vương, nhóm II (đối chứng – ĐC): 32 bệnh nhân chỉ sử dụng điện châm đơn thuần. Liệu trình điều trị là 21 ngày cho cả 2 nhóm.

Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng can thiệp, so sánh trước sau can thiệp và có đối chứng.

Kết quả và bàn luận: TPBVSK Cốt Thoái Vương có tác dụng hỗ trợ giảm đau trong điều trị bệnh nhân đau TKT. Sau điều trị nhóm I giảm từ 6,38 ± 1,41 xuống 2,09 ± 1,57 nhóm II giảm từ 6,53 ± 1,09 xuống 3,52 ± 1,58. Sau điều trị nhóm I có điểm trung bình thấp hơn nhóm II .

Abstract

Objectives: This research aims to assess the sedative effect and safety of Cot Thoai Vuong tablet for treating sciatica patients. Study subjetcss:  64 patients with sciatica divided into 2 groups: treated group and controlled one. The methods: clinical and control trial. Results: Cot thoai vuong tablets have the supporting sedative effect on treatment the patients with sciatica: in treated group: the average pain grade by VAS reduced from 6.38 ±1.41 to 2.09 ±1.57 and in controlled group it reduced from 6.53 ±1.09 to 3.52 ±1.58 post-therapeutically; the general treatment result revealed the percentage of patients with good and affair result in treated group (84,9%) is higher than one in controlled group (65,7%). Cot thoai vuong tablets have no side effect in clinical appearance and some sub-clinical indexes. Conclusions: Cot thoai vuong have effect on supporting sedative treatment in sciatica patients in 21 days treatment without side effect.

kết quả nghiên cứu đại học y.png

Kết quả nghiên cứu tại trường Đại học Y Hà Nội được đăng tải trên Tạp chí Nghiên cứu Y học năm 2010

KẾT QUẢ

1. Kết quả điều trị theo thang điểm VAS

Bảng 1: So sánh số điểm VAS trước và sau điều trị của hai nhóm

Nhóm

Trước ĐT

 ± SD

Sau ĐT

 ± SD

P

I(NC)

6,38 ± 1,41

2,09 ± 1,57

< 0,05

II(ĐC)

6,53 ± 1,09

3,52 ± 1,58

< 0,05

P

> 0,05

< 0,05

 

Sau điều trị số điểm VAS của 2 nhóm giảm có ý nghĩa thống kê

với p < 0,05. Điểm trung bình sau điều trị của nhóm NC thấp hơn

 nhóm ĐC ( p < 0,05)

2. Hội chứng cột sống sau điều trị

Bảng 2: So sánh hội chứng cột sống sau điều trị của hai nhóm

HC Cột sống

Nhóm I

n(%)

Nhóm II

n(%)

P

Schober

(cm)

4cm

17(53,12)

7(21,87)

< 0,05

3cm

14(43,75)

24(75,0)

2cm

1(3,13)

1(3,13)

Tư thế chống đau

5(15,63)

12(37,5)

< 0,05

Sau điều trị số BN có độ dãn cột sống thắt lưng ≥ 4cm ở

nhóm NC là 53,12% cao hơn nhóm ĐC là 21,87% (p

3. Hội chứng rễ sau điều trị

Bảng 3. So sánh hội chứng rễ sau điều trị của hai nhóm

Hội chứng rễ

Nhóm I

n(%)

Nhóm II

n(%)

P

Lasègue

>700

22(68,75)

12(37,5)

< 0,05

45-700

10(31,25)

19(59,37)

30-0

0(0)

1(3,13)

Valleix

(điểm)

0

21(65,63)

19(59,38)

> 0,05

1

8(25,00)

8(25,0)

2

3(9,37)

5(15,62)

RLPXGX

3(9,37)

1(3,13)

 

Sau điều trị tỷ lệ BN có dấu hiệu Lasègue > 700 ở nhóm NC

là 68,75%, nhóm ĐC là 37,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê với (p < 0,05).       

4. Kết quả điều trị chung theo phân loại

Sau điều trị bệnh nhân đạt kết quả loại A

ở nhóm NC chiếm 21,9%, nhóm ĐC chiếm 9,4%.

Không có bệnh nhân nào đạt kết quả loại D ở cả hai nhóm.

5. Tác dụng không mong muốn của TPBVSK Cốt Thoái Vương

Trên lâm sàng: không gặp tác dụng không mong muốn nào

trên cả hai nhóm.

Trên cận lâm sàng: không làm thay đổi các chỉ số huyết học

 và sinh hóa máu.

KẾT LUẬN

Nhóm NC sử dụng TPBVSK Cốt Thoái Vương có tác dụng giảm đau theo thang điểm VAS  tốt hơn so với nhóm ĐC ở mức có ý nghĩa thống kê: Sau điều trị, ở nhóm NC, chỉ số VAS giảm từ 6,38± 1,41đ xuống 2,09 ± 1,57đ; ở nhóm ĐC giảm từ 6,53 ± 1,09đ xuống 3,52 ± 1,58đ

Nhóm sử dụng TPBVSK Cốt Thoái Vương có tác dụng cải thiện độ dãn và độ linh động cột sống theo chỉ số Schober tốt hơn so với nhóm đối chứng ở mức có ý nghĩa thống kê: Sau điều trị số bệnh nhân có độ dãn CSTL ≥ 4cm ở nhóm NC là 53,12% cao hơn nhóm ĐC là 31,25% ( p < 0,05).

Nhóm sử dụng TPBVSK Cốt Thoái Vương có tác dụng cải thiện hội chứng rễ theo chỉ số Lasègue tốt hơn so với nhóm chứng: Sau điều trị tỷ lệ BN có dấu hiệu Lasègue > 700 ở nhóm NC là 68,75%, nhóm ĐC là 37,5% ( p < 0,05).

Trên lâm sàng và cận lâm sàng, TPBVSK Cốt Thoái Vương không ảnh hưởng tới chức năng tạo máu, chức năng gan, thận của bệnh nhân nghiên cứu. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu độc tính của dầu vẹm xanh và TPBVSK Cốt Thoái Vương trên thực nghiệm không làm ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe của đối tượng sử dụng.

 Trích dẫn: “Tạp chí nghiên cứu Y học “– ĐH Y Hà Nội, trang 74 – 78. Tập 69 - Số 4 tháng 8 năm 2010.